Thứ Bảy, 8 tháng 6, 2019

Bệnh lậu là gì? các nguyên nhân và cách điều trị
Bệnh lậu là gì? Các nguyên nhân gây nên bệnh lậu ở nam và nữ... Những triệu chứng bị lậu như thế nào và cách điều trị ra làm sao..

Tất cả các câu hỏi của đó của các bạn sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây một cách đầy đủ và chi tiết nhất.

Bệnh lậu là gì?

Bệnh lậu là bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI), gây ra bởi vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae hoặc gonococcus. Bệnh có thể dễ dàng lây lan giữa mọi người với nhau thông qua:
  • Quan hệ tình dục đường âm đạo, miệng hoặc hậu môn;
  • Dùng chung máy rung hoặc các đồ chơi tình dục khác khi chưa rửa sạch hoặc bọc bằng bao cao su mỗi lần sử dụng.
  • Bệnh lậu ảnh hưởng đến niệu đạo, trực tràng và cổ họng. Bệnh lậu ở nữ giới cũng ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản.


Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lậu là gì?

Các triệu chứng bệnh lậu thường không xuất hiện ngay khi bạn bị nhiễm bệnh. Triệu chứng thường xuất hiện khoảng 10-20 ngày sau khi nhiễm trùng. Khi các triệu chứng xuất hiện, bạn nên điều trị càng sớm càng tốt. Nếu không điều trị, bệnh lậu có thể gây phát ban, sốt và cuối cùng là đau khớp.

Triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu bệnh lậu thường khác nhau ở nam và nữ.

Các dấu hiệu bệnh lậu ở nam giới gồm:
  • Đau đi tiểu
  • Đi tiểu nhiều hơn
  • Mủ ở dương vật
  • Đau hoặc sưng ở đầu dương vật
  • Sưng hoặc đau ở tinh hoàn
  • Đau dai dẳng

Triệu chứng bệnh lậu ở nữ gồm:
  • Dịch bất thường từ âm đạo
  • Đau hoặc có cảm giác nóng khi đi tiểu
  • Thường xuyên đi tiểu
  • Đau họng
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Đau ở vùng bụng dưới
  • Sốt
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Bạn nên đến gặp bác sĩ nếu bạn có các dấu hiệu sau:
  • Tiểu đau;
  • Tăng tiết dịch âm đạo;
  • Chảy máu bất thường ở âm đạo;
  • Ngứa hậu môn;
  • Đau nhức, chảy máu hậu môn và đau khi đi đại tiện ở cả nam và nữ.
Nếu bạn có bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào kể trên hoặc bất cứ câu hỏi nào, xin vui lòng liên hệ với bác sĩ.

Nguyên nhân nào gây ra bệnh lậu?

Bệnh lậu được gây ra bởi vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae hoặc gonococcus, có thể dễ dàng lây lan giữa mọi người với nhau thông qua:
  • Quan hệ tình dục đường âm đạo, miệng hoặc hậu môn;
  • Dùng chung máy rung hoặc các đồ chơi tình dục khác khi chưa rửa sạch hoặc bọc bằng bao cao su mỗi lần sử dụng.

Những ai thường mắc phải bệnh lậu?

Bệnh lậu rất phổ biến và thường tác động đến nam giới nhiều hơn nữ giới. Tuy nhiên, không nhiều người nhận ra rằng họ bị bệnh lậu vì bệnh hiếm khi có triệu chứng. Bệnh này phổ biến ở những người thường hay quan hệ tình dục, nhưng bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến em bé.

Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh lậu?

Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh lậu nhưng yếu tố quan trọng nhất chính là quan hệ tình dục không an toàn. Một số yêu tố nguy cơ gây bệnh như:
  • Quan hệ tình dục
  • Có bạn tình mới
  • Có nhiều bạn tình
  • Đã được chẩn đoán mắc bệnh lậu
  • Mắc các bệnh lậy truyền tình dục khác.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh lậu?

Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh lậu bằng cách:
  • Đánh giá lâm sàng dựa trên bệnh án và xác định các triệu chứng đặc trưng;
  • Sử dụng tăm để kiểm tra mẫu dịch tiết;
  • Kiểm tra mẫu nước tiểu.
Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh lậu?

Bệnh thường được điều trị bằng một liều thuốc kháng sinh dạng tiêm và một viên thuốc kháng sinh.

Bạn nên đến tái khám 1 hoặc 2 tuần sau khi điều trị, vì có thể bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm khác để xác định xem bạn đã hết nhiễm trùng chưa.
  • Chế độ sinh hoạt phù hợp
  • Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh lậu?
Phòng ngừa bệnh lậu

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:
  • Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục qua đường âm đạo, đường hậu môn;
  • Sử dụng bao cao su để che dương vật hoặc miếng cao su để che bộ phận sinh dục nữ giới khi quan hệ qua đường miệng;
  • Không dùng chung đồ chơi tình dục, rửa hoặc che phủ chúng bằng bao cao su mới mỗi khi dùng;
  • Tránh quan hệ tình dục khi bạn chưa sẵn sàng.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Xem thêm bài viết : Bệnh giang mai là bệnh gì

Thứ Tư, 12 tháng 12, 2018

Nhiễm vi khuẩn HP là bệnh gì
Nhiễm vi khuẩn HP (H. pylori) xảy ra khi một loại vi khuẩn có tên Helicobacter pylori (H. pylori) lây nhiễm vào dạ dày của bạn. Điều này thường xảy ra trong thời thơ ấu. Một nguyên nhân phổ biến của loét dạ dày, nhiễm H.pylori có thể có ở hơn một nửa số người trên thế giới.

Hầu hết mọi người không nhận ra rằng họ bị nhiễm H. pylori, vì họ không bao giờ bị bệnh từ đó. Nếu bạn phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của loét dạ dày, bác sĩ có thể sẽ kiểm tra xem bạn có bị nhiễm H. pylori không. Nếu bạn bị nhiễm H. pylori, nó có thể được điều trị bằng kháng sinh.


Triệu chứng

Hầu hết những người bị nhiễm vi khuẩn HP sẽ không bao giờ có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Không rõ tại sao lại như vậy, nhưng một số người có thể được sinh ra với khả năng chống lại tác hại của H. pylori nhiều hơn.

Khi các dấu hiệu hoặc triệu chứng xảy ra với nhiễm H. pylori, chúng có thể bao gồm:
  • Một cơn đau nhức hoặc nóng rát ở bụng của bạn
  • Đau bụng dữ dội hơn khi dạ dày của bạn trống rỗng
  • Buồn nôn
  • Ăn mất ngon
  • Thường xuyên ợ
  • Đầy hơi
  • Giảm cân không chủ ý
Có thể bạn cần biết: Nội soi dạ dày là gì? có bao nhiêu cách cũng như tìm hiểu về bệnh đái tháo đường tuýp 2 mà nhiều quan tâm hiện nay và bệnh giang mai là gì? có nguy hiểm hay không


Khi nào đi khám bác sĩ

Đặt lịch hẹn với bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng dai dẳng nào làm bạn lo lắng. Tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn gặp phải:
  • Đau bụng dữ dội hoặc kéo dài
  • Khó nuốt
  • Phân có máu hoặc đen
  • Nôn hoặc nôn ra máu hoặc đen trông giống như bã cà phê
  • Yêu cầu một cuộc hẹn tại Mayo Clinic

Nguyên nhân

Cách chính xác H. pylori lây nhiễm cho ai đó vẫn chưa được biết. Vi khuẩn H. pylori có thể truyền từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc trực tiếp với nước bọt, chất nôn hoặc chất phân. H. pylori cũng có thể lây lan qua thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm.

Các yếu tố rủi ro

H. pylori thường được ký hợp đồng trong thời thơ ấu. Các yếu tố nguy cơ nhiễm H. pylori có liên quan đến điều kiện sống trong thời thơ ấu của bạn, chẳng hạn như:

  • Sống trong điều kiện đông đúc. Bạn có nguy cơ nhiễm H. pylori cao hơn nếu bạn sống trong nhà với nhiều người khác.
  • Sống mà không có nguồn cung cấp nước sạch đáng tin cậy. Có nguồn cung cấp nước sạch, đáng tin cậy giúp giảm nguy cơ mắc H. pylori.
  • Sống ở một đất nước đang phát triển. Những người sống ở các nước đang phát triển, nơi điều kiện sống đông đúc và mất vệ sinh có thể phổ biến hơn, có nguy cơ nhiễm H. pylori cao hơn.
  • Sống với người bị nhiễm H. pylori. Nếu ai đó bạn sống cùng với H. pylori, nhiều khả năng bạn cũng có H. pylori.

Các biến chứng liên quan đến nhiễm H. pylori bao gồm:

Loét. H. pylori có thể làm hỏng lớp lót bảo vệ dạ dày và ruột non của bạn. Điều này có thể cho phép axit dạ dày tạo ra một vết loét mở (loét). Khoảng 10 phần trăm những người bị H. pylori sẽ bị loét.
Viêm niêm mạc dạ dày. Nhiễm H. pylori có thể gây kích ứng dạ dày của bạn, gây viêm (viêm dạ dày).

Ung thư dạ dày. Nhiễm H. pylori là một yếu tố nguy cơ mạnh đối với một số loại ung thư dạ dày.
Phòng ngừa

Ở những nơi trên thế giới có nhiễm H. pylori và các biến chứng của nó là phổ biến, đôi khi các bác sĩ kiểm tra những người khỏe mạnh để tìm H. pylori. Liệu có lợi ích gì khi điều trị H. pylori khi bạn không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm trùng đang gây tranh cãi giữa các bác sĩ.

Nếu bạn lo lắng về nhiễm trùng H. pylori hoặc nghĩ rằng bạn có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao, hãy nói chuyện với bác sĩ. Cùng nhau, bạn có thể quyết định xem bạn có thể hưởng lợi từ sàng lọc H. pylori hay không.

....

Ngoài ra nếu cần tư vấn, trao đổi đầy đủ hơn về bệnh lý nhiễm vi khuẩn HP các bạn có thể liên hệ trực tiếp đến địa chỉ phòng khám đa khoa Pasteur qua hotline 02363811868 để được tư vấn và thăm khám cũng như các bác sĩ đưa ra những lời khuyên tốt nhất

Thứ Sáu, 16 tháng 11, 2018

Nội soi dạ dày là gì? những điều cần biết

1/ Nội soi dạ dày là gì

Nội soi dạ dày là phương pháp thăm khám trực tiếp phần trên của ống tiêu hóa gồm thực quản, dạ dày và tá tràng bằng cách đưa một ống soi mềm nhỏ qua đường miệng. Ống nội soi nhỏ có gắn chiếu sáng, camera thu hình trực tiếp chiếu lên màn hình. Vì điều khiển được ống soi đi sâu vào ống tiêu hóa, nên bác sĩ có thể phát hiện những tổn thương nhỏ chỉ vài milimet bên trong hệ tiêu hóa. 

2. Khi nào cần nội soi dạ dày?

Bệnh nhân được chỉ định nội soi dạ dày nhằm mục đích:

Chẩn đoán: Nội soi dạ dày giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh lý, xác định nguyên nhân gây ra các triệu chứng buồn nôn, nôn, đầy hơi, khó tiêu, khó nuốt, đau bụng…Khi cần thiết, bác sĩ có thể tiến hành làm một xét nghiệm trong quá trình nội soi:

Làm Clo-test để chẩn đoán nhiễm H.Pylori (HP): Lấy một mẫu mô nhỏ nơi viêm hoặc loét cho vào một lọ đựng thuốc thử Clo-test, sau đó quan sát sự đổi màu của hóa chất. Nếu thuốc thử chuyển sang màu hồng, chứng tỏ có sự hiện diện của vi khuẩn HP, khi đó kết quả Clo-test dương tính (+).

Sinh thiết tìm ung thư: Bác sĩ lấy một mảnh mô nhỏ và quan sát dưới kính hiển vi để hiển thị các tế bào ung thư nếu có. Việc thực hiện sinh thiết này không gây đau đớn hay khó chịu cho bệnh nhân. 
Điều trị: Bằng những dụng cụ chuyên biệt luồn qua ống nội soi, bác sĩ có thể điều trị các bệnh lý liên quan đường tiêu hóa như: xuất huyết đường tiêu hóa, lấy dị vật trong đường tiêu hóa, cắt pô-lýp hoặc nong thực quản. 

Xem thêm 1 số bài viết liên quan khác



3. Thủ thuật nội soi dạ dày

Quy trình nội soi được thực hiện bởi ít nhất một bác sĩ và một điều dưỡng. Bệnh nhân nằm ở tư thế nghiêng bên trái và ngậm một dụng cụ bằng nhựa để bảo vệ răng miệng và giữ cho miệng luôn mở. 

Trường hợp nội soi gây mê, bác sĩ tiêm một lượng thuốc vừa đủ vào tĩnh mạch trên cánh tay giúp bệnh nhân trải qua một giấc ngủ ngắn. Theo đó, thiết bị theo dõi nhịp thở, huyết áp và nhịp tim cũng được gắn trên người bệnh nhân. 

Nội soi qua đường miệng:

Bệnh nhân sẽ được uống một loại thuốc để loại bỏ dịch nhầy trên niêm mạc, sau đó được xịt thuốc tê nhẹ ở miệng để làm giảm cảm giác khó chịu khi đưa ống soi vào.

Bác sĩ đưa ống nội soi mềm từ hầu họng qua thực quản xuống dạ dày. Hình ảnh từ camera trên đầu thiết bị nội soi sẽ truyền tải về màn hình, bác sĩ dựa vào đó có thể theo dõi và đưa ra các chẩn đoán. Trong quá trình nội soi, bệnh nhân không nói được nhưng vẫn thở bình thường. Một số người có cảm giác khó chịu, nghẹn thở hoặc buồn nôn. Lúc này chỉ cần hít thật sâu, thở ra chậm rãi để làm giảm các triệu chứng.



Nội soi qua đường mũi:

Bác sĩ nhỏ thuốc tê vào mũi để gây tê ở mũi và xịt thuốc tê vào miệng để gây tê cổ họng bệnh nhân. 
Ống soi đã bôi thuốc gây tê được luồn qua mũi xuống phần sau của miệng, bệnh nhân được yêu cầu nuốt nhẹ xuống. 

Ống soi tiếp tục đi qua thực quản và xuống dạ dày, camera sẽ truyền hình ảnh đến màn hình bên ngoài, bác sĩ sẽ theo dõi, nếu phát hiện có bất thường, bác sĩ chụp lại để kiểm tra. 
Bác sĩ có thể bơm nhẹ không khí vào thực quản bệnh nhân để làm căng phồng ống tiêu hóa, giúp quan sát rõ hơn các nếp gấp và giúp ống nội soi di chuyển dễ dàng hơn. Khi đó, bệnh nhân có cảm giác căng tức hoặc đầy hơi.

Khi cần thiết, bác sĩ sẽ luồn những dụng cụ chuyên biệt qua ống nội soi để lấy mẫu sinh thiết xét nghiệm mô bệnh học hoặc thực hiện những thủ thuật điều trị.

Kết thúc nội soi, ống soi sẽ được nhẹ nhàng rút ra khỏi miệng hoặc mũi bệnh nhân. Để phòng ngừa lây nhiễm một số bệnh như viêm gan, HIV hoặc nhiễm khuẩn HP, các dụng cụ sau khi nội soi cho mỗi bệnh nhân đều được rửa sạch và ngâm trong dung dịch khử khuẩn trước khi sử dụng lại.

Toàn bộ quy trình nội soi thường diễn ra trong 10 – 15 phút. Người bệnh thả lỏng cơ thể và thoải mái khi nội soi, thời gian thực hiện sẽ càng được rút ngắn lại.

4. Kết quả nội soi dạ dày

Thông thường bác sĩ sẽ trả kết quả ngay sau khi nội soi. Trường hợp có làm Clo-test để chẩn đoán nhiễm HP, bệnh nhân sẽ được hẹn 1 – 2 giờ sau đó. Kết quả sinh thiết có trong vòng 1 – 2 tuần. Bệnh nhân có thể hỏi bác sĩ về thời gian nhận kết quả nội soi và sinh thiết của mình. 

5. Những ai NÊN và KHÔNG NÊN nội soi dạ dày?

Đối tượng nên nội soi dạ dày:
  • Người có triệu chứng bất thường như: đau vùng ngực, đau thượng vị, buồn nôn, nôn, ợ hơi, khó tiêu, đi phân đen, đi ngoài ra máu…
  • Bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính nên nội soi dạ dày định kỳ (2 lần/năm), viêm dạ dày mức độ nhẹ và trung bình nên nội soi 3 năm/lần. 
  • Đối tượng có lối sống không lành mạnh, thường xuyên hút thuốc, uống rượu, bia. 
  • Người có người thân mắc các bệnh về dạ dày, đặc biệt là ung thư dạ dày, đồng thời phát hiện những bất thường ở vùng bụng trên.

Khi bác sĩ có chỉ định nội soi, người bệnh nên phối hợp nhiệt tình. Nội soi dạ dày là một thủ thuật khá an toàn, được áp dụng phổ biến nên người bệnh không cần quá lo lắng. Sau một thời gian điều trị, bệnh nhân cần được nội soi lại để đánh giá kết quả.

Đối tượng không nên nội soi dạ dày:

Hiện nội soi dạ dày không có chống chỉ định tuyệt đối. Tuy nhiên bác sĩ có thể hoãn nội soi nếu nghi ngờ bệnh nhân: 
  • Bỏng do uống axit
  • Thủng dạ dày hoặc thủng ở những nơi khác trong ống tiêu hóa
  • Suy tim, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim mới
  • Suy hô hấp
  • Có túi phình lớn ở động mạch chủ hoặc có túi thoát vị ở thực quản
  • Mắc chứng bệnh tâm thần không phối hợp
  • Mới ăn no.

6. Những lưu ý trước và sau khi nội soi dạ dày

- Lưu ý trước khi nội soi:

Nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước khi nội soi, nhằm ngăn ngừa tình trạng nôn, bảo vệ đường thở, đồng thời hỗ trợ bác sĩ quan sát rõ vùng niêm mạc dạ dày có tổn thương hay không.

Không uống các loại nước có màu như: sữa, nước cam, coca cola, cafe…chỉ nên uống nước lọc với một lượng ít.

Không dùng thuốc băng niêm mạc dạ dày như: Gastropulgit, Phosphalugel… trước khi nội soi.
Nếu có tiền sử bệnh tim mạch, hô hấp (hen suyễn), bệnh thận hoặc dị ứng, cần trao đổi rõ với bác sĩ.
Nên thông báo cho bác sĩ các loại thuốc đang dùng.

- Lưu ý sau khi nội soi:
  • Bệnh nhân nên nghỉ ngơi một thời gian ngắn trước khi ra về.
  • Một số vấn đề thường gặp: đau rát họng, khó nuốt, đau bụng, chướng bụng ở mức độ nhẹ và giảm dần trong ngày.
  • Súc miệng sạch, nhưng không khạc nhổ.
  • Không nên ăn uống bất cứ thứ gì sau nội soi 1 giờ hoặc trước khi có đánh giá của bác sĩ.
  • Khoảng 2 giờ sau khi nội soi, bệnh nhân có thể dùng các món ăn mềm, lỏng, dễ tiêu hóa, dùng sữa nguội, không nên uống sữa nóng có thể làm tổn thương dạ dày.

Thứ Sáu, 9 tháng 11, 2018

Bệnh viêm gân là gì? triệu chứng và điều trị
Bệnh viêm gân là gì? Các dấu hiệu , nguyên nhân và cách điều trị như thế nào.. Đó là câu hỏi của rất nhiều người thắc mắc hiện nay.. Ở bài viết sau đây khambenhdanang sẽ giải thích đầy đủ và rõ ràng cho bạn đọc hiểu thêm về vấn đề này nhé...


Định nghĩa viêm gân

Viêm gân là viêm hoặc kích ứng của dây chằng - trong bất kỳ những sợi dây đính cơ đến xương. Tình trạng này gây đau và đau ngay phần bên ngoài. Trong khi viêm gân có thể xảy ra trong bất kỳ dây chằng nào của cơ thể, phổ biến nhất trên vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân.

Nếu viêm gân nghiêm trọng và dẫn đến rách gân, có thể cần phải phẫu thuật sửa chữa. Nhưng hầu hết các trường hợp viêm gân có thể được điều trị thành công với nghỉ ngơi cùng các thuốc giảm đau và giảm viêm.

Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm gân xảy ra ở gân, điểm gắn vào xương và thường bao gồm:

Đau, thường được mô tả đau âm ỉ.

Đau dịu.

Sưng nhẹ.

Hầu hết các trường hợp viêm gân có thể đáp ứng với các biện pháp tự chăm sóc. Khám bác sĩ nếu dấu hiệu và triệu chứng vẫn tồn tại và cản trở hoạt động hằng ngày hơn một vài ngày.

Nguyên nhân viêm gân

Mặc dù viêm gân có thể được gây ra bởi một chấn thương bất ngờ, tình trạng này nhiều hơn khi có thể xuất phát từ sự lặp lại vận động cụ thể theo thời gian. Hầu hết mọi người phát triển viêm gân vì công việc hoặc sở thích của họ liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, làm các dây chằng thực hiện nhiệm vụ cần thiết nặng thêm.

Yếu tố nguy cơ

Yếu tố nguy cơ viêm gân phát triển bao gồm tuổi tác, làm việc trong các công việc cụ thể hoặc tham gia các môn thể thao nào đó.
  • Tuổi. Người già, gân trở nên ít linh hoạt hơn - điều này làm cho chúng dễ dàng tổn thương.
  • Nghề nghiệp. Viêm gân phổ biến hơn ở những người có công việc liên quan đến:
  • Chuyển động lặp đi lặp lại.
  • Các vị trí khó.
  • Rung.
  • Vị trí độ cao thường xuyên.
  • Gắng sức mạnh.

Thể thao. Có thể có nhiều khả năng phát triển viêm gân nếu tham gia vào môn thể thao nào đó có liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, chẳng hạn như.
  • Bóng chày.
  • Bóng rổ.
  • Bowling.
  • Golf.
  • Chạy.
  • Bơi.
  • Tennis.

Các biến chứng

Nếu không điều trị thích hợp, viêm gân có thể làm tăng nguy đứt gân - một tình trạng nghiêm trọng hơn nhiều có thể yêu cầu phẫu thuật sửa chữa.

Xem thêm 1 số các bệnh lý khác



Kiểm tra và chẩn đoán

Viêm gân thường có thể được chẩn đoán chỉ trong khám lâm sàng. Bác sĩ có thể chỉ định X quang hoặc kiểm tra hình ảnh khác nếu cần phải loại trừ các điều kiện khác có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.

Phương pháp điều trị và thuốc

Các mục tiêu của điều trị viêm gân là để làm giảm cơn đau và giảm viêm. Thông thường, điều trị - trong đó bao gồm nghỉ ngơi, nước đá và thuốc giảm đau toa, có thể là tất cả những gì cần. Phương pháp điều trị khác đối với viêm gân bao gồm:

Thuốc. Đôi khi bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid quanh gân để làm giảm viêm gân. Tiêm cortisone giảm viêm và có thể giúp giảm đau. Tuy nhiên, tiêm thuốc lặp đi lặp lại có thể làm yếu gân, làm tăng nguy cơ bị sưng tấy gân.

Trị liệu. Có thể có lợi từ chương trình tập thể dục cụ thể được thiết kế để mở rộng và tăng cường đơn vị cơ gân bị ảnh hưởng.

Phẫu thuật. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương dây chằng, sửa chữa, phẫu thuật có thể là cần thiết.

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Để điều trị viêm gân ở nhà, P.R.I.C.E. là từ viết tắt để nhớ - bảo vệ, nghỉ ngơi, nước đá, nén và độ cao. Điều trị này có thể giúp tăng tốc độ phục hồi và giúp ngăn ngừa các vấn đề khác.

Bảo vệ. Cố định khu vực bị ảnh hưởng để khuyến khích chữa lành và để bảo vệ khỏi bị thương hơn nữa. Có thể cần phải sử dụng đàn hồi, cáp treo, nẹp, nạng hoặc gậy.

Nghỉ ngơi. Tránh các hoạt động làm tăng các cơn đau hoặc sưng. Đừng cố gắng làm việc hoặc chơi qua cơn đau. Nghỉ ngơi là cần thiết để chữa lành các mô. Nhưng nó không có nghĩa là nghỉ toàn bộ. Có thể làm các hoạt động khác và các bài tập không căng gân bị thương. Bơi lội và tập thể dục dưới nước có thể dung nạp tốt.

Chườm đá. Để giảm đau, giảm co thắt cơ và sưng, chườm đá vào vùng bị thương lên đến 20 phút, vài lần một ngày. Gói đá, massage đá hoặc tắm bằng nước đá và nước đều có thể giúp đỡ.

Nén. Bởi vì sưng có thể dẫn đến mất chuyển động trong khớp bị thương, nén các khu vực cho đến khi sưng chấm dứt.

Độ cao. Nếu viêm gân ảnh hưởng đến đầu gối, nâng cao chân bị ảnh hưởng cao hơn mức của tim để làm giảm sưng.

Có thể bạn cần quan tâm lịch khám thai định kỳ cũng như địa chỉ phòng khám ung bướu uy tín hiện nay tại Đà Nẵng

Mặc dù nghỉ ngơi là một phần quan trọng trong điều trị viêm gân, kéo dài không hoạt động có thể gây ra tê cứng ở khớp xương. Sau một vài ngày nghỉ ngơi hoàn toàn vùng bị thương, nhẹ nhàng di chuyển chuyển động đầy đủ để duy trì tính linh hoạt chung.

Cũng có thể thử các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như aspirin và ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác), hoặc sản phẩm có chứa acetaminophen (Tylenol, những loại khác) trong nỗ lực để giảm sự khó chịu liên quan đến viêm gân.

Phòng chống

Để làm giảm cơ hội viêm gân phát triển, thực hiện theo các gợi ý:

Tránh hoạt động quá mức. Tránh các hoạt động diễn ra căng thẳng quá mức về dây chằng, đặc biệt là trong thời gian dài. Nếu thấy đau trong khi hoạt động, dừng hoạt động cụ thể, tập thể dục và nghỉ ngơi.

Thay đổi thói quen. Nếu tập thể dục hoặc hoạt động gây ra đau, đặc biệt liên tục, hãy thử cái gì khác. Đào tạo có thể giúp thay đổi tác động do tập thể dục, bốc hàng, chẳng hạn như chạy, với tập thể dục tác động thấp hơn, chẳng hạn như đi xe đạp hoặc bơi.

Cải thiện kỹ thuật. Nếu kỹ thuật trong một hoạt động hay tập thể dục là sai lầm, có thể thiết lập cho các vấn đề với dây chằng. Nên lấy bài học hoặc nhận được các hướng dẫn chuyên nghiệp khi bắt đầu một môn thể thao mới hoặc sử dụng thiết bị tập thể dục.

Căng giãn trước tiên. Trước khi tập thể dục, căng ra để tăng tối đa phạm vi của chuyển động khớp xương. Điều này có thể giúp giảm thiểu chấn thương mô nhỏ lặp đi lặp lại.

Sử dụng nơi làm việc thích hợp. Tại nơi làm việc, được đánh giá đúng công năng. Phụ kiện làm việc là điều cần thiết để đảm bảo không có dây chằng bị nhấn hoặc quá tải liên tục.

Chuẩn bị cơ bắp. Tăng cường cơ bắp được sử dụng trong hoạt động thể thao có thể giúp tốt hơn và chịu được áp lực tải trọng.

Nếu còn thắc mắc cần tư vấn về các bệnh viêm gân các bạn có thể liên hệ trực tiếp đến địa chỉ phòng khám cơ xương khớp của đa khoa Pasteur để được bác sĩ tư vấn cụ thể hơn nhé..

Thứ Hai, 5 tháng 11, 2018

Tìm hiểu về bệnh tiểu đường tuýp 2 đầy đủ
Bệnh tiểu đường tuýp 2 là gì? có nguy hiểm không? các dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị như thế nào.. Tất cả các câu hỏi đó của bạn sẽ được khambenhdanang trả lời đầy đủ và chi tiết nhất qua bài viết sau đây..

Bệnh tiểu đường tuýp 2 là gì?

Tiểu đường là một bệnh mãn tính, xảy ra khi lượng đường huyết (glucose) trong cơ thể tăng cao.

Nếu bạn bị tiểu đường tuýp 2, còn gọi là tiểu đường khởi phát ở người lớn hoặc tiểu đường không phụ thuộc insulin, cơ thể bạn vẫn sản xuất đủ lượng insulin hoặc sử dụng insulin đúng cách. Bệnh tiểu đường tuýp 2 không giống như tiểu đường tuýp 1. 

Ở tiểu đường tuýp 1, tuyến tụy không thể tiết ra insulin. Đối với bệnh tiểu đường tuýp 2, tuyến tụy vẫn hoạt động như bình thường, nhưng do một nguyên nhân nào đó các tế bào không thể sử dụng glucose trong máu làm nguồn năng lượng. Điều này sẽ dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao và có thể gây tổn thương đến cơ thể bạn.


90% đến 95% bệnh nhân tiểu đường là mắc tiểu đường tuýp 2. Bệnh tiểu đường tuýp 2 thường khởi phát ở người lớn, ở độ tuổi từ 40 tuổi trở lên. Tuy nhiên, ngày càng nhiều trẻ em và người trẻ tuổi mắc phải bệnh tiểu đường tuýp 2 do bệnh béo phì ngày càng có xu hướng gia tăng ở trẻ em.

Tại sao bạn bị bệnh tiểu đường tuýp 2?

Trước khi xác định được nguyên nhân của bệnh tiểu đường tuýp 2, bạn cần phải hiểu cơ chế chuyển hóa glucose của cơ thể hoạt động như thế nào.

Chuyển hóa glucose

Nước bọt và các chất trong dạ dày của bạn sẽ chuyển hóa các thực phẩm bạn ăn vào thành glucose (một dạng đường), đó là nguồn năng lượng chính cho tế bào của cơ thể. Gan cũng lưu giữ một lượng đường, nhưng là dưới dạng glycogen. Nếu bạn không ăn uống đầy đủ hay khi nồng độ glucose trong máu quá thấp thì glycogen sẽ chuyển hóa thành glucose để cho cơ thể sử dụng.

Các mạch máu hấp thụ đường và vận chuyển nó đến các tế bào, nhưng các tế bào không thể sử dụng nguồn năng lượng này mà không có sự giúp đỡ của insulin, một hormone được sản xuất bởi tuyến tụy. Tụy nhận được tín hiệu là glucose có mặt trong máu của bạn và sản xuất ra nhiều insulin hơn. Bằng cách cho phép glucose hấp thụ vào các tế bào, từ đó insulin làm giảm lượng đường trong máu và như thế, tuyến tụy sản xuất ra insulin.

Xem thêm 1 số bệnh lý khác nữa nhé

Sử dụng insulin không đúng cách

Nếu các tế bào không nhận dạng được insulin, hormone này sẽ không thể giúp các tế bào sử dụng glucose để tạo ra năng lượng. Do đó, glucose lưu lại trong máu và tích lũy qua thời gian. Tuyến tụy nhận được tín hiệu tiết ra nhiều insulin hơn do mức độ đường trong máu tăng cao, trong khi các tế bào không thể sử dụng để hấp thụ glucose. Rối loạn này gây ra các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2.

Các nhà nghiên cứu vẫn đang tìm kiếm những thông tin đầy đủ về nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 2

Bạn có thể mắc các bệnh khác khi bị tiểu đường tuýp 2 không?

Các biến chứng có thể có của bệnh tiểu đường mãn tính mà không được điều trị ở cả tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 là hoại tử, nó có thể khiến người bệnh trở nên tàn tật. Nếu không điều trị và kiểm soát bệnh hợp lí, các tế bào của cơ thể không thể hấp thụ được glucose từ máu và sẽ chết dần dần. Hoại tử thường xảy ra ở phần dưới của cơ thể.

Ngoài hoại tử, bạn có thể bị chứng rối loạn nghiêm trọng gọi là tiểu đường nhiễm toan ceton. Đối với nhiễm toan ceton do tiểu đường, cơ thể tích lũy các chất (các ceton). Ceton trong máu làm máu có tính axit, ảnh hưởng đến nhiều cơ quan bao gồm não và có thể đe dọa tính mạng, nếu không nhanh chóng phát hiện và điều trị.

Các biến chứng gây tử vong khác của bệnh tiểu đường là:

Bệnh tim. Tiểu đường làm tăng đáng kể nguy cơ các vấn đề về tim mạch khác nhau, bao gồm bệnh động mạch vành với đau ngực (đau thắt ngực), nhồi máu cơ tim, đột quỵ, thu hẹp các động mạch (xơ vữa động mạch) và huyết áp cao.

Bệnh thần kinh. Sự tích tụ quá nhiều đường có thể gây tổn thương đến các thành mạch máu nhỏ (mao mạch) có chức năng nuôi dưỡng các dây thần kinh của bạn, đặc biệt là ở chân. Tình trạng này có thể gây ra ngứa ran, tê, rát hoặc đau thường là ở đầu ngón chân hoặc ngón tay và lan dần lên phía trên cơ thể. 

Đường huyết kiểm soát kém có thể làm bạn mất hoàn toàn cảm giác ở các chi. Tổn thương ở các dây thần kinh sẽ ảnh hưởng đến đường tiêu hóa có thể gây ra các vấn đề như buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón. Đối với nam giới, có thể dẫn đến rối loạn chức năng cương dương.

Bệnh thận. Thận chứa hàng triệu mạch máu nhỏ để lọc chất thải ra khỏi máu. Tiểu đường có thể gây tổn hại đến hệ thống lọc tinh vi này. Tổn hại nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không hồi phục, cần phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận.

Tổn thương mắt. Tiểu đường có thể gây ra các tổn thương cho các mạch máu của võng mạc (bệnh võng mạc tiểu đường), có khả năng dẫn đến mù lòa. Bệnh tiểu đường cũng làm tăng nguy cơ ảnh hưởng đến thị lực nghiêm trọng khác, chẳng hạn như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.

Tổn thương bàn chân. Tổn thương dây thần kinh ở bàn chân hoặc lưu lượng máu tới chân kém làm tăng nguy cơ các biến chứng bàn chân khác nhau. Nếu không điều trị, các vết cắt và vết rộp có thể bị nhiễm trùng nặng, thường khó lành và cuối cùng có thể phải cắt bỏ ngón chân, bàn chân hoặc chân.

Bệnh da và miệng. Bệnh tiểu đường có thể khiến bạn dễ mắc các vấn đề về da, bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm.

Có thể bạn quan tâm thêm địa chỉ phòng khám ung bướu tốt ở đà nẵng cũng như bệnh u xơ tử cung là gì các dấu hiệu như thế nào

Biến chứng trong thai kỳ. Lượng đường trong máu cao có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Bạn có nguy cơ sẩy thai cao hơn, thai chết lưu và dị tật bẩm sinh khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt. Đối với người mẹ, bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ bị nhiễm toan ceton do tiểu đường, bệnh võng mạc tiểu đường, tăng huyết áp thai kỳ và tiền sản giật.

————————-

Tính đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có phương pháp nào trị dứt điểm căn bệnh tiểu đường. Do đó người bệnh cần có chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý để hạn chế tác hại của bệnh xuống mức thấp nhất. Có thể hạn chế triệu chứng bệnh bằng thuốc, tuy nhiên điều quan trọng là người bệnh tự ý thức được tầm quan trọng của sức khỏe và có chế độ dinh dưỡng, tập luyện, nghỉ ngơi hợp lý.

Về vấn đề dinh dưỡng, ngoài sử dụng các nguyên liệu thiên nhiên, an toàn cho sức khỏe thì người bệnh nên sử dụng thêm sữa tiểu đường Glucerna hàng ngày để cải thiện tình trạng bệnh

Thứ Hai, 29 tháng 10, 2018

Bệnh chứng ngủ rũ là gì? các triệu chứng
Chứng ngủ rũ là một rối loạn thần kinh ảnh hưởng đến sự kiểm soát giấc ngủ và sự tỉnh táo, là một nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn.

Những người bị chứng ngủ rũ thường bị buồn ngủ quá mức vào ban ngày và các cơn ngủ không kiểm soát được. Các cơn ngủ này có thể xảy ra trong bất kỳ hoạt động và thời điểm nào trong ngày.


Có 2 loại chứng ngủ rũ, đó là:
  • Loại 1 là chứng ngủ rũ với sự tê liệt nhất thời.
  • Loại 2 là chứng ngủ rũ không có sự tê liệt nhất thời.

Mức độ phổ biến của chứng ngủ rũ

Chứng ngủ rũ không phổ biến, ước tính nó chỉ ảnh hưởng đến khoảng 1 trong 2.000 người. Các triệu chứng của chứng ngủ rũ thường bắt đầu trong độ tuổi từ 10-25.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của chứng ngủ rũ

Các triệu chứng phổ biến nhất của chứng ngủ rũ bao gồm buồn ngủ nhiều vào ban ngày, mất kiểm soát cơ bắp, bóng đè, ảo giác.

Nếu bạn bị chứng ngủ rũ, có thể bạn sẽ cảm thấy buồn ngủ trong ngày ngay cả khi bạn đã có một giấc ngủ ngon. Bạn có thể bị thiếu năng lượng, tâm trạng chán nản, khó tập trung hoặc kiệt sức.

Khi nào bạn nên đi gặp bác sĩ?

Nếu bạn hoặc người thân có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên kéo dài làm ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày và công việc của bạn, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ thể của mọi người hoạt động khác nhau. Tốt nhất bạn nên thảo luận với bác sĩ để tìm ra phương án phù hợp nhất.

Xem thêm 1 số bài viết liên quan khác

Nguyên nhân nào gây ra chứng ngủ rũ?

Chứng ngủ rũ thường được gây ra bởi sự mất cân bằng hóa học trong não. Trong hầu hết các trường hợp, những người bị chứng ngủ rũ có mức hypocretin thấp, một chất dẫn truyền thần kinh thúc đẩy sự tỉnh táo.

Hầu hết những người bị chứng ngủ rũ không có tiền sử gia đình mắc rối loạn này, mặc dù người thân của những người bị chứng ngủ rũ có nguy cơ mắc chứng rối loạn cao hơn về mặt thống kê.

Trong một số trường hợp hiếm hoi, chứng ngủ rũ có thể do khiếm khuyết di truyền gây ra, ngăn cản sự sản xuất hypocretin bình thường.

Với chứng ngủ rũ với sự tê liệt nhất thời (chứng ngủ rũ loại 1), các nhà nghiên cứu cho rằng việc mất các tế bào não sản xuất hypocretin do một rối loạn tự miễn dịch. Khi bạn bị rối loạn tự miễn dịch, hệ miễn dịch của cơ thể bạn tấn công nhầm các tế bào hoặc mô khỏe mạnh.

Một số trường hợp hiếm hoi của chứng ngủ rũ là kết quả của sự chấn thương đến các bộ phận của não điều chỉnh giấc ngủ chuyển động mắt nhanh (REM), các khối u não hoặc các quá trình bệnh khác xảy ra trong cùng khu vực.

Các nguyên nhân hiếm gặp khác có thể gây ngủ rũ bao gồm nhiễm trùng, tiếp xúc với độc tố, căng thẳng, thay đổi nội tiết tố (như tuổi dậy thì hoặc mãn kinh), thay đổi lịch trình ngủ.

Có thể bạn cần biết thêm về bệnh đau thắt lưng thấp là gì? các nguyên nhân và triệu chứng cũng như các phương pháp điều trị

Nguy cơ mắc phải

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc chứng ngủ rũ?
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc chứng ngủ rũ bao gồm một chấn thương não nào đó, bệnh lý thần kinh hoặc di truyền.

Bạn vẫn có thể mắc bệnh này cho dù có các yếu tố nguy cơ hay không. Những yếu tố này chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo với bác sĩ để biết thêm thông tin.

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán chứng ngủ rũ?
Nếu không được chẩn đoán, chứng ngủ rũ có thể ảnh hưởng đến tâm lý, nhận thức, ảnh hưởng xấu đến công việc và các hoạt động xã hội.

Bác sĩ có thể chẩn đoán sơ bộ chứng ngủ rũ dựa trên cơn buồn ngủ hoặc sự mất kiểm soát cơ bắp ban ngày của bạn.

Bác sĩ có thể sử dụng thang đo giấc ngủ Epworth, bao gồm việc dùng một bảng câu hỏi để đánh giá mức độ buồn ngủ của bạn. Bên cạnh đó, một thiết bị giống như đồng hồ đeo tay dùng để đo thời gian hoạt động và nghỉ ngơi của bạn cũng được bác sĩ khuyên dùng để chẩn đoán chứng ngủ rũ.

Thứ Tư, 24 tháng 10, 2018

Bệnh giang mai là gì? Triệu chứng và Điều trị
Bệnh giang mai là gì? các dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị.. Biểu hiện bệnh giang mai ở nam và nữ.. bệnh giang mai ở miệng? Bệnh giang mai lây qua đường nào... 

Đó là câu hỏi cũng như thắc mắc của nhiều người mà ở bài viết sua đây khambenhdanang sẽ trả lời đầy đủ và chi tiết nhất cho bạn đọc hiểu rõ.

Nếu cần tư vấn, trao đổi hay thắc mắc gì về bệnh giang mai các bạn có thể liên hệ trực tiếp đến địa chỉ phòng khám Pasteur qua địa chỉ bên dưới để bác sĩ đưa ra những câu trả lời tốt nhất có thể nhé

+ Địa chỉ: Lô 19 - Nguyễn Tường Phổ - Hòa Minh - Liên Chiểu - Đà Nẵng

+ Hotline: 02363811868 (gọi tư vấn + đặt lịch hẹn)



Bệnh giang mai là gì?

Giang mai là bệnh lây qua đường tình dục (STD) do vi khuẩn lây nhiễm cho da, miệng, cơ quan sinh dục, và hệ thần kinh. Nếu được phát hiện sớm, bệnh giang mai sẽ được chữa dễ dàng và không gây ra bất cứ tổn thương hay hậu quả nào. 

Tuy nhiên nếu kéo dài mà không được chữa trị có thể gây ra các tổn thương nghiêm trọng đến não hoặc hệ thần kinh và các cơ quan khác, bao gồm cả tim.

Những ai thường mắc phải giang mai?

Bệnh có thể lây nhiễm ở mọi người. Bệnh giang mai ở nam giới ngày càng nhiều trong khi tỷ lệ phụ nữ bị giang mai đã có phần giảm từ năm 2010. Những bệnh nhân nam mắc bệnh này thường do quan hệ đồng tính.

Triệu chứng và dấu hiệu

Những dấu hiệu và triệu chứng bệnh giang mai là gì?

Bệnh giang mai có 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: 

Dấu hiệu bệnh giang mai xảy ra 2 đến 4 tuần sau khi bị nhiễm bệnh, bao gồm lở loét (bệnh hạ cam) ở nơi vi khuẩn vào cơ thể.Vết lở loét này thường xảy ra ở bộ phận sinh dục, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở miệng hoặc trực tràng (hậu môn) nếu các bộ phận này cũng có liên quan đến hoạt động tình dục với người bị nhiễm bệnh. Vết lở loét này có thể tự lành sau 1 đến 5 tuần.

Giai đoạn 2: 

Nếu bệnh không được điều trị, các biểu hiện của bệnh giang mai giai đoạn 2 bắt đầu 6-12 tuần sau đó. Các triệu chứng bao gồm: sốt, nhức đầu, đau khớp, mất cảm giác ngon miệng, nổi ban (trên bộ phận sinh dục, hoặc miệng, và đặc biệt là trên lòng bàn tay và lòng bàn chân), đau họng, sưng tuyến hạch (nách, háng, cổ), và mệt mỏi. Giai đoạn ngầm này có thể kéo dài nhiều năm mà không có triệu chứng.

Giai đoạn 3:

Bắt đầu khoảng 10-40 năm sau khi bắt đầu nhiễm bệnh. Các triệu chứng bệnh giang mai bao gồm tổn thương tim mạch và não, vấn đề trí nhớ, tê liệt, và vấn đề thăng bằng.

Một số người có thể không gặp bất cứ dấu hiệu bệnh giang mai ở giai đoạn 2 hoặc 3.

Có thể có các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bạn cần đi khám ngay nếu bạn phát hiện các triệu chứng trên hoặc bất cứ bất thường nào ở vùng háng sau khi quan hệ tình dục.

Nguyên nhân gây ra giang mai là gì?

Nguyên nhân gây bệnh giang mai là do một loại vi khuẩn tên Treponema pallidum gây ra, thường được truyền qua đường tình dục. Trong trường hợp rất hiếm, vi khuẩn có thể được lây truyền qua vết nứt hoặc vết cắt ở da sau khi chạm trúng vết lở loét của người bị nhiễm bệnh. Giang mai không lây qua tiếp xúc bệ ngồi toilet, bể bơi, vòi nước nóng, bồn tắm, mặc chung quần áo hoặc đồ đựng thức ăn.

Xem thêm 1 số bài viết liên quan khác




Nguy cơ mắc bệnh

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc giang mai?

Nếu bị nhiễm HIV, bạn sẽ dễ mắc và lây truyền bệnh giang mai hơn. Một lần bị giang mai không giúp cơ thể miễn dịch với bệnh và bạn vẫn có thể mắc bệnh lại. Bệnh giang mai có thể lây truyền trong hai giai đoạn đầu của bệnh. Người mẹ mắc bệnh giang mai cũng có thể truyền bệnh sang cho thai nhi.

Điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị giang mai?

Tùy theo từng giai đoạn mà bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp điều trị khác nhau:

Giai đoạn một của bệnh giang mai dễ chữa trị nhất và được chữa bằng cách tiêm hoặc uống thuốc kháng sinh.

Nếu bạn ở giai đoạn 2 và 3, bạn cần dùng kháng sinh với thời gian dài hơn.

Bác sĩ thường xuyên xét nghiệm máu khi điều trị để đảm bảo bạn đã hoàn toàn khỏi bệnh.

Thứ Hai, 22 tháng 10, 2018

Bênh xơ gan là gì? các dấu hiệu nhận biết
Bệnh xơ gan là gì? nguyên nhân và các dấu hiệu nhận biết của bệnh sơ gan như thế nào.. Tất cả các câu hỏi liên quan đến bệnh xơ gan mà các bạn thắc mắc sẽ được khambenhdanang trả lời đầy đủ qua bài viết sau đây...

Xơ gan xảy ra nhằm phản ứng với tổn thương gan của bạn. Mỗi khi gan bị thương, nó sẽ tự sửa chữa, các tế bào khỏe mạnh trên gan sẽ bị thay thế bởi những mô xơ, sẹo và hình thành nên các nốt tân sinh. Khi các mô sẹo ngày càng nhiều, chức năng gan suy giảm, gan không thể thực hiện được những hoạt động bình thường của nó nữa.



Gan thực hiện một số chức năng cần thiết, bao gồm giải độc các chất độc hại trong cơ thể, làm sạch máu và tạo ra các chất dinh dưỡng quan trọng. Tuy gan làm việc khá nặng nhọc nhưng khi có bệnh thì gan thường "tự xử", khi gan bị tổn thương, mô khỏe mạnh còn lại vẫn có thể đối phó với các hoạt động trao đổi chất hàng ngày, không phát ngay các tín hiệu cho biết gan đang bị tổn thương, vì vậy không dễ phát hiện bệnh gan. Các triệu chứng đáng kể chỉ xảy ra khi tổn thương gan đã vượt quá 70%.

Có khoảng 80 -90% bệnh nhân bị ung thư gan từng trải qua các giai đoạn bệnh ban đầu từ viêm gan mãn tính, xơ gan rồi đến ung thư gan. Vì thế, quy trình của người ung thư gan được xem là chỉ gói gọn trong "3 bước": Viêm gan - Xơ gan và Ung thư gan. Xơ gan mất bù là thuật ngữ dùng để mô tả sự phát triển của các biến chứng cụ thể do những thay đổi do xơ gan gây ra, có thể đe dọa đến tính mạng.

Các tổn thương gan do xơ gan thường không thể hồi phục như cũ được, nhưng nếu xơ gan được chẩn đoán sớm và nguyên nhân được xử lý, thì có thể hạn chế các tổn thương gan mới.

Xem thêm 1 số bài viết liên quan khác




Các triệu chứng của bệnh xơ gan

Như trên đã nói, rất khó phát hiện sớm các bệnh lý về gan, do đó ở giai đoạn đầu các triệu chứng của bệnh nhân xơ gan đều khá mờ nhạt. Nhưng khi nhiều mô sẹo thay thế cho mô khỏe mạnh và chức năng gan suy giảm, bạn có thể có các triệu chứng sau:

Xơ gan giai đoạn đầu

Xơ gan giai đoạn đầu hay thường được gọi là xơ gan còn bù. Giai đoạn xơ gan còn bù là khoảng thời gian khi người bệnh vừa chuyển từ bệnh viêm gan mạn tính sang bệnh xơ gan. Ở giai đoạn này, do khả năng bù trừ tốt nên các phần gan khỏe mạnh sẽ " gánh" thêm công việc của các phần gan bị tổn thương, bệnh nhân ít có biểu hiện tình trạng suy giảm chức năng gan. Chính vì vậy các triệu chứng xơ gan trong giai đoạn này thường nghèo nàn, người bệnh có thể biểu hiện như:

   • Bệnh nhân cảm thấy khó chịu bên trong, ăn không tiêu, đầy bụng, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa.

   • Cơ thể mệt mỏi, có thể bị sốt nhẹ vào buổi chiều.

   • Vùng hạ sườn phải có những cơn đau không thường xuyên với mức độ tăng dần theo thời gian.

   • Nước tiểu có màu vàng đậm

   • Gan to lách to

   • Xuất hiện các mao mạch hình sao ở lưng, ngực, bàn tay, chân mẩn đỏ.

   • Lông ở nách và bộ phận sinh dục thưa dần.

   • Móng tay khô, trắng, nam giới tinh toàn teo nhẽo, vú teo. Ở nữ suy giảm ham muốn tình dục có thể có hiện tượng vô kinh, ở nam suy giảm ham muốn tình dục có thể liệt dương.

   • Giai đoạn xơ gan còn bù diễn ra ổn định lâu dài trong nhiều năm nhưng thường tiến triển nặng dần theo từng đợt. Bệnh có thể phát triển nhanh chóng nếu gặp điều kiện thuận lợi.

Xơ gan giai đoạn cuối

Giai đoạn xơ gan mất bù thường còn gọi là xơ gan giai đoạn cuối, là giai đoạn mà gan đã bị suy nhược trầm trọng gần như mất khả năng hoạt động. Sở dĩ giai đoạn này còn có tên gọi là mất bù bởi vì các tế bào gan lúc này đã không còn khả năng phục hồi bù lại cho những tế bào đã bị xơ hóa. Trong giai đoạn này, 80% đến 90% cấu trúc của gan đã bị các tổ chức xơ phá hoại và không còn khả năng phục hồi. Người bệnh sẽ có những triệu chứng sau:

   • Sức khỏe giảm sút rõ rệt, rối loạn tiêu hóa nặng nề, đi đại tiện ra phân màu đen.

   • Một hoặc cả hai chân bị phù, mềm, khi ấn vào có vết lõm, để từ 1 đến 2 phút sau vết lõm mới biến mất.

   • Bụng to lên do ứ đọng dịch cổ trướng. Nếu dịch quá nhiều có thể chèn lên các động mạch, làm giãn, vỡ dây tĩnh mạch thực quản, khiến bệnh nhân chảy máu ồ ạt mà chết.

   • Xuất hiện hiện tượng hoàng đản, da ban đầu có thể vàng nhẹ, sau đó ngày càng vàng đậm lên, màu vàng ở lòng bàn tay sau đó lan ra da toàn thân.

   • Người bệnh có thể bị hôn mê, nửa tỉnh nửa mơ do gan không thể lọc được amoniac khiến não bị nhiễm độc làm bệnh nhân rơi vào tình trạng lúc ngất, lúc tỉnh.

   • Chức năng nội tiết của cơ thể cũng bị ảnh hưởng, nam giới biểu hiện xơ gan điển hình như có thể bị teo tinh hoàn, vú to lên, giảm ham muốn tình dục, nữ giới thường bị rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh.

   • Người bệnh có thể có những rối loạn về tinh thần như mất khả năng tập trung, rối loạn giấc ngủ. Nếu bệnh diễn tiến nặng, người bệnh sẽ bị kích động, vật vã rồi dần dần bị hôn mê có thể dẫn đến tử vong.

Giai đoạn này, chức năng gan đã suy giảm nghiêm trọng. Việc hỗ trợ điều trị chủ yếu tập trung vào giảm đau đớn cho bệnh nhân, hỗ trợ điều trị triệu chứng bằng các thuốc giảm đau, lợi tiểu, giảm phù…

Có thể bạn chưa biết bệnh viêm gan siêu vi B là gì? các nguyên nhân và triệu chứng cũng như các xét nghiệm chức năng gan bạn nên cần đọc và tham khảo thêm

Đối tượng dễ mắc xơ gan

Xơ gan là căn bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu, chỉ đến khi bệnh nặng mới xuất hiện những triệu chứng điển hình, do đó việc hỗ trợ điều trị bệnh xơ gan gặp nhiều khó khăn hơn bao giờ hết. Những đối tượng có nguy cơ mắc xơ gan cao cần có ý thức và chủ động đi khám nhằm tầm soát bệnh sớm. Đó là những đối tượng:

• Người mắc hoặc có các vấn đề về gan như gan nhiễm mỡ, viêm gan do rượu, viêm gan virus, nóng gan...

• Người nghiện rượu hoặc do tính chất công việc thường xuyên phải uống rượu, bia;

• Người thừa cân béo phì hay những người thường xuyên ăn những món có nhiều chất béo.

Hiện nay, có một số nguyên nhân chính được xác định là thủ phạm gây ra bệnh xơ gan:

- Đồ uống có cồn: Rượu, bia và những đồ uống có cồn có thể nói là nguyên nhân chính gây nên những vấn đề về gan, đặc biệt trong những loại rượu tự nấu không tinh khiết có nhiều chất độc hại gây tổn thương nghiêm trọng lên các tế bào gan. Nếu uống quá nhiều rượu bia hay đồ uống có cồn nói chung trong một thời gian dài, sẽ xuất hiện bệnh gan nhiễm mỡ, sau đó tiến triển thành xơ gan. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu tiêu thụ khoảng 40-60ml rượu/ngày, nguy cơ xơ gan hơn người không uống rượu tăng gấp 6 lần; người uống khoảng 60-80 ml rượu/ngày, nguy cơ xơ gan tăng 14 lần. Gần 60% số người nghiện rượu mãn tính mắc bệnh gan nhiễm mỡ, 20%-30% sẽ phát triển thành xơ gan.

- Bệnh truyền nhiễm do virus: Viêm gan B và C sau một thời gian dài không được hỗ trợ điều trị hoặc điều trị không đúng cách có thể là cơ hội để xơ gan phát triển. Dữ liệu nghiên cứu cho thấy, 15%-20% bệnh nhân bị viêm gan sẽ bị xơ gan trong vòng 6 năm, 10%-15% bệnh nhân bị xơ gan phát triển thành ung thư gan. Trong số bệnh nhân xơ gan và ung thư gan, 80% -90% người có nguy cơ mang virus viêm gan B. Nếu không được điều trị, khoảng 90% bệnh nhân sẽ tử vong do xơ gan hoặc ung thư gan trong 30 - 50 năm sau.


- Nhiễm ký sinh trùng: Do thói quen ăn uống không đảm bảo vệ sinh, không kiểm soát tốt nguồn gốc thực phẩm và cách chế biến các món ăn có nguy cơ nhiễm ký sinh trùng cao, nhiều người ăn phải ký sinh trùng. Ký sinh trùng trong thực phẩm sống, đặc biệt là bệnh sán lá gan khi xâm nhập vào cơ thể sẽ kích thích sự tăng sinh mô liên kết xơ trở thành bệnh sán lá gan, nó có thể gây tăng huyết áp tĩnh mạch, tạo thành bệnh xơ gan do sán.

- Xơ gan do ứ mật: Mật đọng lại do viêm, tắc hay sỏi mật sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực lên lá gan cũng như các tế bào gan và từ đó có thể khiến gan bị xơ.

- Béo phì: Béo phì là một trong những nguyên nhân gây nên bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Bệnh này xảy ra khi quá nhiều chất béo tích tụ trong tế bào gan.

Mặc dù khoa học chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây bệnh thực sự, nhưng có thể đây là bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa, huyết áp cao, lượng triglyceride cao thường xảy ra khi béo phì. Khi gan chứa quá nhiều chất béo còn có thể dẫn đến xơ gan, suy gan. Cho dù người trên 40-50 tuổi thường dễ mắc bệnh hơn, nhưng không loại trừ những thanh thiếu niên béo phì cũng có khả năng bị bệnh.

- Nước ngọt: Nước ngọt nhiều đường dễ gây béo phì, do đó cũng ảnh hưởng đến gan. Một nghiên cứu cho thấy người uống từ một món nước ngọt trở lên mỗi ngày dễ bị gan nhiễm mỡ hơn người hoàn toàn không uống. Nguy cơ này càng cao hơn ở người đã bị béo phì, quá cân.

- Thuốc chứa Acetaminophen: Acetaminophen liều cao có thể gây suy gan, thậm chí tử vong. Không nên uống quá liều thuốc có chứa Acetaminophen, tốt nhất chỉ nên uống duy nhất một loại thuốc có chứa thành phần này. Đây là thành phần có trong rất nhiều thuốc, kể cả thuốc chữa cảm ho.

- Bệnh di truyền: Một số điều kiện di truyền cũng dẫn tới bệnh gan, ví dụ như bệnh hemochromatosis gây tích tụ sắt trong cơ thể, dẫn tới xơ gan, suy gan. Ngoài ra, bệnh tích tụ đồng không chỉ hại gan mà còn tác động tới não, nội tạng khác. Tuy nhiên, các bệnh này đều có thể chữa trị.

- Bệnh tự miễn: Khi hệ miễn dịch của cơ thể nhận nhầm và tấn công vào gan sẽ gây ra viêm gan tự miễn. Không rõ nguyên nhân gây tình trạng này nhưng có thể do di truyền. Bệnh này thường ảnh hưởng phụ nữ, đặc biệt ở những người bị các bệnh tự amiễn khác. Xơ gan mật cũng là bệnh tự miễn ảnh hưởng phụ nữ. Hai bệnh này có thể gây xơ gan, suy gan nếu không được chữa trị.

- Hút thuốc: Hút thuốc làm tăng nguy cơ ung thư gan, xơ gan. Hóa chất độc trong khói thuốc có thể gây sưng viêm, xơ gan, tăng sản xuất cytokines, hóa chất làm tăng sưng viêm, gây hại tế bào gan. Người bị viêm gan B và C hút thuốc còn làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan.

- Xuất huyết tiêu hóa: Khi xơ gan đến giai đoạn nặng, máu đi qua gan sẽ bị cản trở và làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa và hệ nối cửa chủ. Ngoài ra, tĩnh mạch phình dạ dày và tĩnh mạch thực quản cũng do đó mà bị suy giảm. 

Trong trường hợp các tĩnh mạch này bị giãn quá mức bình thường sẽ bị vỡ, khiến cho người bệnh nôn ra máu, hoặc nếu như vỡ máu sẽ chảy xuống dạ dày theo đường thực quản, thông qua ruột non và ruột già dẫn đến triệu chứng đi đại tiện ra phân màu đen. Nếu xuất hiện trường hợp này, người bệnh gan cần phải được đưa đi cấp cứu ngay, nếu không sẽ có thể nguy hiểm đến tính mạng

Thứ Sáu, 19 tháng 10, 2018

Biến dạng ngón chân cái là bệnh gì?
Biến dạng ngón chân cái là bệnh gì?

Biến dạng ngón chân cái là một khối xương hình thành ở khớp ngón chân cái. Nó hình thành khi ngón chân cái cách ra xa ngón bên cạnh, buộc khớp của ngón chân cái lớn hơn. Da ở ngón chân cái biến dạng có thể đỏ và đau.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của biến dạng ngón chân cái là gì?

Các triệu chứng thường gặp của biến dạng ngón chân cái là:
  • Một khối sưng phồng ở ngón chân cái
  • Sưng, đỏ hoặc đau nhức quanh khớp ngón chân cái
  • Cục chai hoặc sẹo xương – thường ở chỗ giao nhau của xương ngón chân cái và ngón chân trỏ
  • Đau dai dẳng hoặc gián đoạn
  • Chuyển động của ngón chân cái bị hạn chế nếu viêm khớp ảnh hưởng đến ngón chân

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.


Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bạn nên liên hệ với bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiện sau:

  • Ngón chân cái hoặc bàn chân đau dai dẳng
  • Một khối u thấy rõ trên khớp ngón chân cái
  • Giảm vận động ngón chân cái hoặc bàn chân
  • Khó khăn trong việc tìm giày dép phù hợp vì biến dạng ngón chân cái

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân nào gây ra biến dạng ngón chân cái?

Có nhiều giả thuyết về quá trình hình thành biến dạng ngón chân cái, nhưng nguyên nhân chính xác thì không rõ. Các nguyên nhân có thể bao gồm:
  • Loại di truyền
  • Chấn thương chân
  • Dị dạng xảy ra sau sinh (bẩm sinh)

Các chuyên gia không đồng ý về việc liệu giày cao gót hay giày dép quá chật có thể gây ra biến dạng ngón chân cái hay giày dép chỉ đơn giản góp phần vào việc phát triển biến dạng ngón chân cái.

Biến dạng ngón chân cái có thể liên quan với một số loại viêm khớp, đặc biệt như viêm khớp dạng thấp.

Nguy cơ mắc phải

Biến dạng ngón chân cái phổ biến như thế nào?

Biến dạng ngón chân cái cực kỳ phổ biến. Mọi người đều có thể bị nhưng nó thường gặp ở nữ giới hơn nam giới. Điều này có lẽ là do kiểu giày dép mà phụ nữ mang. Hãy thảo luận với bác sĩ chuyên khoa khám cơ xương khớp để biết thêm thông tin.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc biến dạng ngón chân cái?

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ gây biến dạng ngón chân cái, chẳng hạn như:
  • Giày cao gót.
  • Giày dép không phù hợp kích cỡ. Những người mang giày dép quá chặt, quá hẹp hoặc quá nhọn sẽ dễ bị biến dạng ngón chân cái.
  • Viêm khớp dạng thấp. Tình trạng viêm này có thể làm cho bạn dễ bị biến dạng ngón chân cái hơn.
  • Di truyền. Xu hướng hình thành biến dạng ngón chân cái có thể là do một khuyết tật chân di truyền.

Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Có thể bạn chưa biết Bệnh viêm gan B là gì? nguyên nhân triệu chứng và bệnh viêm tụy là gì? dấu hiệu và cách điều trị cũng như tìm hiểu về bệnh ho mạn tính cũng như dấu hiệu

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán biến dạng ngón chân cái?

Bác sĩ có thể xác định biến dạng ngón chân cái bằng cách khám chân của bạn. Sau khi khám thực thể, X-quang của bàn chân có thể giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây ra biến dạng ngón chân cái và đánh giá mức độ nghiêm trọng của nó.

Những phương pháp nào dùng để điều trị biến dạng ngón chân cái?

Các tùy chọn điều trị thay đổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của biến dạng ngón chân cái và độ đau mà nó gây ra.

Điều trị bảo tồn

Các phương pháp điều trị không phẫu thuật có thể làm giảm đau và áp lực của biến dạng ngón chân cái bao gồm:
  • Thay giày. Mang giày rộng, thoải mái cung cấp nhiều không gian cho các ngón chân của bạn.
  • Băng dán hoặc nẹp cố định. Sử dụng miếng dán biến dạng ngón chân cái tự mua. Ngoài ra, bác sĩ có thể giúp bạn băng chân trở lại vị trí bình thường. Điều này có thể làm giảm áp lực trên biến dạng ngón chân cái và giảm bớt cơn đau của bạn.
  • Thuốc men. Acetaminophen (Tylenol®, các thuốc khác), ibuprofen (Advil®, Motrin® IB, các thuốc khác) hoặc naproxen sodium (Aleve®) có thể giúp bạn kiểm soát cơn đau của biến dạng ngón chân cái. Tiêm cortisone cũng có thể giúp ích.
  • Đệm giày. Đệm giày có thể giúp phân phối áp lực đồng đều khi bạn di chuyển bàn chân đồng thời giảm các triệu chứng và ngăn ngừa biến dạng ngón chân cái xấu đi.
  • Áp lạnh. Áp lạnh ngón chân cái  sau khi bị biến dạng quá lâu hoặc nếu nó trở nên viêm sẽ giúp làm giảm đau và viêm.

Các tùy chọn phẫu thuật

Nếu điều trị bảo tồn không làm giảm các triệu chứng, bạn có thể cần phẫu thuật. Tuy nhiên, phẫu thuật không được khuyến cáo trừ khi biến dạng ngón chân cái làm cho bạn thường xuyên bị đau hoặc ảnh hưởng vào các hoạt động hàng ngày của bạn.

Có rất nhiều thủ thuật phẫu thuật đối với biến dạng ngón chân cái và không có kỹ thuật nào là tốt nhất cho mọi vấn đề.

Những thủ thuật phẫu thuật cho biến dạng ngón chân cái có thể bao gồm:
  • Loại bỏ các mô bị sưng xung quanh khớp ngón chân cái của bạn
  • Làm thẳng ngón chân cái của bạn bằng cách lấy đi một phần xương
  • Tái cấu trúc xương ngón chân cái của bạn
  • Kết nối các xương của khớp bị ảnh hưởng vĩnh viễn

Bạn sẽ có thể đi bộ ngay lập tức sau thủ thuật điều trị biến dạng ngón chân cái. Tuy nhiên, hồi phục hoàn toàn có thể kéo dài hàng tuần đến hàng tháng.

Để ngăn ngừa sự tái phát, bạn cần mang giày đúng cách sau khi hồi phục. Đối với hầu hết mọi người, sau khi phẫu thuật, bạn không nên mang giày hẹp hơn.

Nói chuyện với bác sĩ về những gì bạn có thể mong đợi sau khi phẫu thuật biến dạng ngón chân cái

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của biến dạng ngón chân cái?

Bạn nên chọn giày cẩn thận. Giày của bạn phải phù hợp với hình dạng của bàn chân và không bị ép hoặc bị nhấn ở bất kỳ phần nào của bàn chân bạn.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.


Nguồn bài viết : Hellobacsi

Thứ Năm, 18 tháng 10, 2018

Tìm hiểu bệnh viêm gan B là gì
Tìm hiểu bệnh viêm gan B là gì? Viêm gan B lây qua đường nào? có nguy hiểm hay không? Viêm gan B biến chứng, Viêm gan B mãn tính... Tất cả các câu hỏi của bạn sẽ được khambenhdanang trả lời đầy đủ và chi tiết qua bài viết sau đây...

Viêm gan B là một bệnh lý nghiêm trọng ở gan do virus HBV gây ra. Loại virus này có tên khoa học đầy đủ là virus viêm gan B, có khả năng truyền nhiễm trực tiếp qua đường máu và qua đường tình dục, và có thể truyền từ mẹ sang con.

Bệnh viêm gan B gây ảnh hưởng trực tiếp và gây phá hủy nặng nề đến gan. Theo số liệu thông kê, hơn 90% số người mắc bệnh có diễn biến cấp tính trong thời gian ngắn và có thể khỏi hoàn toàn, gần 10% sẽ chuyển sang viêm gan B mãn tính và cuối cùng dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan.



Bệnh viêm gan B là gì?

Viêm gan B (hay còn gọi là viêm gan siêu vi B) là tình trạng viêm gan lây nhiễm cao, do virus viêm gan B gây ra. Virus này là một trong nhiều loại virus gây viêm và ảnh hưởng đến chức năng gan. Viêm gan B có hai dạng:
  • Viêm gan B cấp tính là bệnh lý ngắn ngày, thường xảy ra trong vòng 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm với virus viêm gan B. Bệnh đôi khi có thể dẫn đến viêm gan B mãn tính;
  • Viêm gan B mãn tính xảy ra dài hạn, khi virus không bị đào thải mà tiếp tục sống trong cơ thể bệnh nhân.

Triệu chứng thường gặp

Những triệu chứng và dấu hiệu của viêm gan B là gì?

Viêm gan B được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” vì thường không gây ra triệu chứng gì cho đến khi gan của người bệnh đã tổn hại nặng sau nhiều năm mắc bệnh.

Những triệu chứng viêm gan B bạn có thể gặp bao gồm:
  • Nổi ban;
  • Đau khớp;
  • Mệt mỏi;
  • Vàng da.

Những triệu chứng viêm gan B khác có thể xảy ra bao gồm:
  • Phân có màu xanh xám;
  • Nước tiểu đậm màu;
  • Ngứa ngáy;
  • Chán ăn;
  • Buồn nôn;
  • Sốt nhẹ;
  • Đau bụng;
  • Mạch máu nổi lên trên da như màng nhện (còn gọi là dấu sao mạch).

Bệnh còn có thể dẫn đến triệu chứng nghiêm trọng hơn như xơ gan cổ trướng (bụng chứa nhiều dịch) và suy gan.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn thấy mình có những triệu chứng và dấu hiệu đã được liệt kê ở trên, hãy đến gặp bác sĩ ngay. Ngoài ra bạn cũng nên đến gặp bác sĩ nếu nghĩ mình đã bị phơi nhiễm với virus viêm gan B. Nếu bạn được điều trị phòng ngừa phơi nhiễm trong vòng 24 giờ thì khả năng bị mắc bệnh sẽ giảm xuống.

Nguyên nhân gây ra viêm gan B là gì?

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan B là do nhiễm một loại virus tên là virus viêm gan B. Virus này lây lan qua quan hệ tình dục với người bị nhiễm và dùng kim tiêm chưa được khử trùng. Chúng cũng có thể lây truyền thông qua đường máu và dịch của cơ thể người bị nhiễm (như tinh dịch, chất tiết ra từ âm đạo, sữa mẹ, nước bọt, mủ từ vết thương). Ngoài ra, phụ nữ mang thai bị nhiễm bệnh cũng có thể truyền bệnh cho con.

Viêm gan B lây qua đường nào?

Bệnh viêm gan B được lây nhiễm qua 3 con đường chính. Bên cạnh đó, bệnh cũng có thể lây lan qua một số đường ít phổ biến hơn.

3 con đường chính làm lây lan viêm gan B gồm:
  • Lây truyền từ mẹ sang con. Nếu mẹ bị nhiễm virus viêm gan B thì con có khả năng mắc bệnh rất cao, với xác suất 90%. Nếu tiêm phòng viêm gan B trong vòng 24 giờ sau khi trẻ được sinh, nguy cơ mắc bệnh sẽ giảm.
  • Lây truyền qua đường tình dục. Nếu quan hệ tình dục không an toàn với người bị viêm gan B, bạn cũng có khả năng cao mắc bệnh này.
  • Lây truyền qua đường máu. Nếu dùng chung kim tiêm với người bị viêm gan B, bạn cũng có khả năng mắc bệnh này.

Những ai thường mắc phải viêm gan B?

Viêm gan B cấp tính (triệu chứng xuất hiện và phát triển trong thời gian ngắn) được chẩn đoán phần lớn ở người lớn. Viêm gan B chẩn đoán ở trẻ em rất hiếm và thường là mạn tính.

Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), trên thế giới ước tính có khoảng 2 tỉ người nhiễm virus viêm gan B. Trong số 250 triệu người nhiễm HBV mãn tính của châu Á – Thái Bình Dương thì Việt Nam chiếm tới 10–14%. Hiện Việt Nam thuộc nhóm các nước có tỷ lệ mắc viêm gan B cao của thế giới, từ 8–12%. Trong đó, 10–15% nhiễm virus viêm gan B có diễn biến thành viêm gan mãn tính, sau đó khoảng 25% thành xơ gan và 80% dẫn tới ung thư gan. Ước tính đến năm 2025, sẽ có 40 000 ca tử vong do bệnh này gây ra.

Mời các bạn xem thêm 1 số bài viết liên quan khác




Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ nhiễm viêm gan B?

Virus viêm gan B lây lan qua việc tiếp xúc với máu, tinh dịch hay dịch cơ thể của người bị nhiễm. Nguy cơ mắc bệnh của bạn càng tăng nếu có thêm các yếu tố sau:
  • Quan hệ tình dục với nhiều đối tượng hay với người mắc bệnh bệnh viêm gan B mà không dùng biện pháp bảo vệ;
  • Dùng chung kim tiêm khi dùng thuốc truyền tĩnh mạch;
  • Quan hệ đồng giới nam;
  • Sống với người mắc bệnh viêm gan B;
  • Mẹ mắc bệnh viêm gan B có thể truyền sang con;
  • Công việc phải tiếp xúc nhiều với máu người bệnh;
  • Du lịch đến những vùng có tỷ lệ người mắc viêm gan B cao như Châu Phi, Trung và Đông Nam Á, Đông Âu.

Ngoài ra, việc sử dụng rượu bia cũng có tác động không nhỏ đối với việc nhiễm các bệnh về gan vì theo nghiên cứu (tác giả nghiên cứu Mendenhall C  , Roselle GA , Lybecker LA ) người nghiện rượu có nguy cơ bị nhiễm viêm gan loại B và thậm chí cả ung thư gan.

Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán viêm gan B?

Nếu nghi ngờ bạn mắc viêm gan B, bác sĩ sẽ khám bệnh và làm xét nghiệm máu để phát hiện virus trong máu, cũng như cho biết bạn mắc viêm gan B cấp tính hay mãn tính. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu sinh thiết gan (cắt một mẫu nhỏ ở gan) để đem đi xét nghiệm viêm gan B.

Những phương pháp nào dùng để điều trị viêm gan B?

Bạn nên gặp bác sĩ ngay sau khi bị phơi nhiễm virus viêm gan B để được tiêm huyết thanh miễn dịch viêm gan B. Tiêm huyết thanh trong vòng 12 tiếng sau khi phơi nhiễm có thể giúp bảo vệ bạn khỏi sự phát triển của virus viêm gan B. Nếu không được tiêm huyết thanh kịp thời bạn có thể bị viêm gan B cấp tính hoặc mãn tính.

Các phương pháp điều trị bệnh phụ thuộc vào việc bạn bị:

Viêm gan B cấp tính
  • Bạn có thể không cần chữa trị, bệnh có thể tự khỏi;
  • Bạn sẽ được chăm sóc tại nhà và chỉ nên hoạt động nhẹ nhàng. Nghỉ ngơi hợp lý từ 1 tới 4 tuần sau khi chẩn đoán bệnh sẽ có ích cho việc phục hồi bệnh. Trong khoảng thời gian này, bạn nên tránh tiếp xúc thân mật với người khác, có chế độ ăn nên cung cấp đủ calo, chất dinh dưỡng và nước cho cơ thể;
  • Ngoài ra, trong 2 tuần từ khi người bị viêm gan B nhiễm bệnh, cần phải tiêm huyết thanh kháng virus viêm gan B cho những người có quan hệ mật thiết với người bệnh.

Viêm gan B mãn tính

Bạn sẽ cần điều trị để giảm các nguy cơ mắc bệnh gan và ngăn chặn khả năng lây lan cho người khác. Các phương pháp điều trị bao gồm:
  • Các loại thuốc kháng virus như lamivudine (Epivir), adefovir (Hepsera), telbivudine (Tyzeka) và entecavir (Baraclude) có thể giúp chống lại virus viêm gan B và làm chậm khả năng gây tổn thương cho gan của chúng;
  • Interferon alfa-2b (Intron A): đây là một phiên bản tổng hợp của một hợp chất được cơ thể sản xuất ra để chống lại sự nhiễm trùng. Loại thuốc này chủ yếu được sử dụng cho người trẻ tuổi không muốn trải qua quá trình điều trị lâu dài, hoặc phụ nữ muốn mang thai;
  • Ghép gan: bác sĩ có thể đề nghị phương pháp này nếu gan bạn đã bị tổn hại quá nghiêm trọng. Phẫu thuật sẽ cắt bỏ phần gan bị tổn hại và thay vào bằng gan khỏe mạnh của người hiến tặng.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm gan B?
Để hạn chế diễn tiến của bệnh viêm gan siêu vi B, bạn nên:
  • Nghỉ ngơi đầy đủ và có chế độ ăn uống phù hợp;
  • Dùng bao cao su khi quan hệ tình dục;
  • Tránh lây nhiễm cho người khác qua máu và dịch cơ thể bạn;
  • Gọi cho bác sĩ nếu các triệu chứng không biến mất từ 4 tới 6 tuần hoặc triệu chứng mới phát triển;
  • Hỏi bác sĩ về việc tiêm phòng viêm gan B cho gia đình và những người thân của bạn.

Ngoài ra nếu cần tư vấn, trao đổi hay có thắc mắc gì về bệnh viêm gan B các bạn có thể liên hệ trực tiếp đến địa chỉ phòng khám pasteur để được các bác sĩ chuyên sâu chẩn đoán và đưa ra những lời khuyên bổ ích nhất nhé

Chúc các bạn luôn có sức khỏe tốt!